Câu Hỏi Thường Gặp

Sidergin là gì?

Sidergin compresse là sản phẩm đến từ Ý chứa Sắt ( bào chế với công nghệ SunActive Fe ), Acid Folic, Vitamin B6, Vitamin B12 và Lactoferrin. Giúp bổ sung Sắt trong các trường hợp thiếu máu do thiếu Sắt, tăng cường hệ miễn dịch tối ưu. Đặc biệt sản phẩm không gây táo bón, không có mùi tanh và không tác dụng phụ lên dạ dày.

  • Giúp tăng khả năng thụ thai
  • Cung cấp dưỡng chất cần thiết cho cả mẹ và bé trong thai kỳ và sau sinh
  • Ngăn ngừa bệnh thiếu máu cho mẹ bầu
  • Giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh cho thai nhi
  • Giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh và thông minh hơn

Không. Sidergin không chứa chất bảo quản nào.

Sidergin là sản phẩm bổ sung sắt hiệu quả và an toàn, mang lại nhiều lợi ích cho phụ nữ mang thai. Việc sử dụng Sidergin theo hướng dẫn của bác sĩ có thể giúp phòng ngừa và điều trị thiếu máu thai kỳ, hỗ trợ phát triển thai nhi, cải thiện sức khỏe cho mẹ bầu và an toàn cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên mẹ nên tìm ý kiến của chuyên gia y khoa để được tư vấn kỹ hơn về liều lượng, thông tin chống chỉ định.

Uống một viên mỗi ngày trong giai đoạn tiền mang thai, đang mang thai và khi cho con bú. Bạn nên dùng Sidergin hàng ngày trong 4 tuần trước khi thụ thai (hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ).
Uống trọn cả viên thuốc cùng với nước, tốt nhất là sau khi ăn. Nếu bị ốm nghén, bạn hãy uống Sidergin vào buổi trưa hoặc buổi tối.

Sắt được điều chỉnh hấp thu dưới sự điều hòa của phân tử Hepcidin. Khi lượng sắt trong cơ thể đủ Hepcidin sẽ không cho sắt tiếp tục hấp thu từ niêm mạc ruột, dùng Sidergin trong thời gian dài sẽ không gây ra hiện tượng thiếu máu thiếu sắt.

Giảm tiểu cầu là yếu tố cần theo dõi khi bị sốt xuất huyết ===> Bổ sung SẮT trong trường hợp này có khi…”không giải quyết tình trạng….giảm tiểu cầu…mà còn ..tặng thêm Virus…Sắt(Fe)…để………………………………………………………………………….. phát

triển….! ====> KHÔNG NÊN uống viên Sắt khi bị sốt xuất huyết.

Thành Phần Lactoferrin và Sidergin

 
Cơ chế tăng hấp thu sắt của lactoferrin?

Hấp thu sắt qua đường tiêu hóa tăng lên ở người thiếu sắt, có thể hấp thu 60% liều điều trị muối sắt. Tăng tạo hồng cầu cũng có thể kích thích hấp thu sắt ở đường tiêu hóa tăng gấp vài lần.

Khoảng 5 – 13% sắt trong chế độ ăn được hấp thu ở người khỏe mạnh và khoảng 10 – 30% ở người thiếu hụt sắt. Ở người lớn, hấp thu sắt từ thức ăn ở nam khoảng 6%; ở nữ khoảng 13%; khi có thai, hấp thu sắt sẽ tăng lên. Nhưng hấp thu sắt vô cơ có thể giảm khi cho cùng với thức ăn, hoặc cùng với một số thuốc.

Sắt vô cơ được hấp thu gấp tới 2 lần sắt có trong thức ăn. Chưa biết dạng sắt nào được hấp thu tốt, có vẻ sắt (II) được hấp thu tốt nhất.

Sinh khả dụng sắt uống cũng phụ thuộc vào thành phần chế độ ăn. Sắt hem có trong thịt, thịt gia cầm và cá, dễ được hấp thu gấp 2 – 3 lần so với sắt không phải hem có ở các thực phẩm tăng cường sắt hoặc sắt trong rau cỏ. Hấp thu sắt qua đường tiêu hóa cũng có thể tăng do sắt hem và vitamin C trong chế độ ăn và có thể bị giảm do polyphenol (có trong một số rau), tanin (có trong chè), phytat (ở cám) và calci (sản phẩm sữa).

Sắt có thể được hấp thu suốt theo chiều dài của đường tiêu hoá, nhưng được hấp thu mạnh nhất ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng.

Phân bố:

Sắt (II) đi qua tế bào niêm mạc đường tiêu hóa vào thẳng máu và gắn ngay vào transferin. Transferin vận chuyển sắt tới tủy xương và sắt được sáp nhập vào hemoglobin. Khi sắt đủ để đáp ứng nhu cầu cơ thể, đa số sắt (trên 70%) là sắt chức năng; trên 80% sắt chức năng có ở hemoglobin trong hồng cầu, số còn lại có ở myoglobin và ở enzym hô hấp trong tế bào (thí dụ như cytochrom); dưới 1% sắt toàn cơ thể có trong các enzym. Số sắt còn lại là sắt vận chuyển hay dự trữ.

Một lượng nhỏ dư thừa sắt ở trong các tế bào biểu mô có nhung mao được oxy hóa thành sắt (III), sắt (III) phối hợp với apoferitin để thành feritin và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc, các tế bào

rụng ra và đào thải qua phân. Feritin là dạng dự trữ chính của sắt (khoảng 70% ở nam và 80% ở nữ), cũng với một số lượng ít hơn dự trữ ở hemosiderin. Feritin và hemosiderin có chủ yếu ở gan, hệ thống lưới nội mô, tủy xương, lách và cơ xương; một lượng nhỏ feritin cũng có trong huyết tương. Khi cân bằng sắt âm tính kéo dài, dự trữ sắt bị cạn kiệt trước khi nồng độ hemoglobin bị giảm hoặc có thiếu hụt sắt.

Khoảng 0,15 – 0,3 mg sắt được phân bố vào sữa mẹ hàng ngày. Chuyển giao sắt qua nhau thai được coi là một quá trình tích cực vì nó xảy ra ngược với gradient nồng độ.

Đào thải:

Chuyển hóa sắt xảy ra trong một hệ thống hầu như khép kín. Đa số sắt được giải phóng do phá hủy hemoglobin được cơ thể tái sử dụng.

Lượng sắt bài tiết hàng ngày ở nam khỏe mạnh chỉ bằng 0,5 – 2 mg. Bài tiết này chủ yếu qua phân và do bong các tế bào như da, niêm mạc đường tiêu hóa, móng và tóc; chỉ một lượng vết sắt được đào thải qua mật và mồ hôi.

(Nguồn Dược thư Quốc gia 2018)

 

Lactoferrin giảm sự hấp thu của các cholesterol xấu đặc biệt là HDL qua đó giúp làm giảm sự tích tụ mỡ ở nội tạng và vùng bụng. Được chứng minh qua các nghiên cứu trên động vật của

Takeuchi et al. (Tham khảo Takeuchi, Shimizu và Ando7), LF bò làm giảm TAG huyết tương và NEFA kèm theo giảm cholesterol gan và hàm lượng TAG ở loài gặm nhấm. Tamano et al. báo cáo giảm đáng kể TAG huyết thanh xuống còn 72% mức kiểm soát(Tham khảo Tamano, Sekine và Takase8)

Nghiên cứu trên người đã khẳng định Lactoferrin giảm lượng mỡ tích tụ tại nội tạng và vùng bụng: Potent anti-obesity effect of enteric-coated lactoferrin: decrease in visceral fat accumulation in Japanese men and women with abdominal obesity after 8-week administration of enteric-coated lactoferrin tablets | British Journal of Nutrition | Cambridge Core

  • Lactoferrin cạnh tranh sắt (Fe) & huỷ màng tế bào vi khuẩn. => điều đó ngăn chặn việc sự tăng sinh của vi khuẩn (vì thiếu sắt để phát triển).
  • Đối với vi khuẩn Gram dương, Lactoferrin sẽ tương tác với các phân tử tích điện âm trên màng tế bào vi khuẩn (ví dụ acid lipoteichoic), trung hòa điện tích bề mặt màng và tạo thuận lợi cho hoạt động của các lysozym để diệt vi khuẩn.
  • Đối với vi khuẩn Gram âm, lactoferrin sẽ liên kết với lipid A của lipopolysaccharide màng tế bào gây giải phóng các chất và phá hủy màng tế bào vi khuẩn.
  • Cơ chế kháng virus chính của lactoferrin là nhờ khả năng liên kết với glycosaminoglycans màng tế bào. Lactoferrin ngăn chặn virus xâm nhập vào tế bào và chống nhiễm trùng ở giai đoạn .
  • Các virus gây bênh hô hấp bị ức chế bởi lactoferrin ở nồng độ thấp hơn 10 lần so với nồng độ lactoferrin được tìm thấy trong sữa mẹ.
  • Qua tác dụng trên giúp điều hòa và tăng cường miễn dịc

Lactoferrin như một bộ điều biến miễn dịch tự nhiên – PMC (nih.gov)

Lactoferrin có khả năng ức chế sự phát triển của một số loài Candida khi kết hợp sử dụng với các thuốc kháng nấm khác theo hướng thúc đẩy sự chết tế bào nấm. Antimicrobial Activity of Lactoferrin- Related Peptides and Applications in Human and Veterinary Medicine – PMC (nih.gov)

Khi hóa trị, xạ trị thì tủy xương sẽ bị suy và rất yếu nên bổ sung . Sidergin rất cần thiết vì Sidergin giải quyết 2 vấn đề: 01. Bổ sung sắt để tạo hồng cầu. 02.Tăng cường sức đề kháng cơ thể.

Lactoferrin góp phần chống lại một số bệnh ung thư được báo cáo là do sự gián đoạn màng tế bào, tăng cảm ứng apoptosis, ngừng chu kỳ tế bào và tăng tạo phản ứng miễn dịch tế bào. Anticancer effects

of lactoferrin: underlying mechanisms and future trends in cancer therapy – PubMed (nih.gov)

  • Lactoferrin dọn dẹp nguồn sắt (Fe) tự do => làm thiếu nguyên liệu tổng hợp màng tế bào vi khuẩn => qua đó ngăn chặn việc sự tăng sinh của vi khuẩn.
  • Đối với vi khuẩn Gram dương, lactoferrin sẽ tương tác với các phân tử tích điện âm trên màng tế bào vi khuẩn (ví dụ acid lipoteichoic), trung hòa điện tích bề mặt màng và tạo thuận lợi cho hoạt động của các lysozym để diệt vi khuẩn.

Đối với vi khuẩn Gram âm, lactoferrin sẽ liên kết với lipid A của lipopolysaccharide màng tế bào gây giải phóng các chất và phá hủy màng tế bào vi khuẩn.

  • Sử dụng quá liều Sidergin có thể gây một số hiện tượng của việc quá liều Lactofferin như mệt mỏi, ớn lạnh, chán ăn, táo bón, phát ban…

Chưa có tài liệu chứng minh tương tác giữa phân tử sắt SUN ACTIVE với các kháng sinh. Trường hợp tốt nhất nên dùng cách nhau 2 giờ.

  • Lactoferrin là một glycoprotein chuỗi polypeptide đơn 80 kDa được bảo tồn tốt, đơn phân của khoảng 690 dư lượng acid Lactoferrin sử dụng trong Sidergin được “tái tổ hợp” từ công nghệ lên men từ vi khuẩn.
  • Người ăn chay trường vẫn uống Sidergin bình thường & không ảnh hưởng bởi tôn giáo.

Lactoferrin như một bộ điều biến miễn dịch tự nhiên – PMC (nih.gov)

Chưa có thông tin rõ ràng về sự làm giảm gốc tự do của Lactofferin.

Theo giấy phép quảng cáo số 2126/2023-XNQC của Bộ Y tế cấp phép: Sidergin được chỉ định: “tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tạo

hồng cầu, bổ sung vitamin B6, B9, B12″ cho đối tượng PHỤ NỮ MANG THAI. SIDERGIN an toàn.

NUỐT trọn 01 Viên. Nếu bị hội chứng KHÓ NUỐT có thể bẻ đôi khi uống. …hoặc Bẻ…1/4…để dễ uống hoặc trộn với sữa ẤM……………………………………………………………… cháo

loãng… ẤM

Tuyệt đối: KHÔNG NGHIỀN MỊN & NHAI NÁT    !

Tác Dụng Đối Với Các Dạng Bệnh Nhân

 
Thế nào là bệnh thiếu máu thiếu sắt?

Thiếu máu thiếu sắt là tình trạng thiếu máu xảy ra do cơ thể không đủ sắt đáp ứng nhu cầu tạo hồng cầu.

Theo Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh Thiếu máu thiếu sắt ban hành tại QĐ 1832/ BYT năm 2020 khuyến cáo việc Bổ sung sắt trong suốt thời kỳ mang thai của phụ nữ.

Dùng 1v / ngày.

Được sử dụng vì sp có chứa SẮT và vitamin B12 hỗ trợ cho việc hình thành hồng cầu.

  • Thông thường các sản phẩm dược liệu sẽ không dùng chung với các thuốc hóa dược vì có thể xảy ra tương tác. Thường ít nhất phải dùng cách nhau khoảng 2 giờ.
  • Nhân sâm có tác dụng bồi bổ cho người suy nhược để nâng sức khỏe nền của bệnh nhân. Đối với các bệnh nhân đang mang các bệnh nặng và đang dùng nhiều thuốc chỉ có bác sĩ

điều trị cân nhắc giữa lợi ích và nguy cớ để khuyến cáo cho bệnh nhân.

 

 

Bệnh nhân được chẩn đoán mắc CKD bị thiếu máu do sự suy giảm tạo EPO ở thận, do đó làm giảm sự hình thành hồng cầu. Bổ sung sắt hoặc các chất kích thích tạo hồng cầu (ESA) như EPO (tái tổ hợp hoặc dẫn xuất) đã được sử dụng để giảm bớt tình trạng thiếu máu ở những bệnh nhân này. Chronic Kidney Disease – The Lancet

Sắt đường uống là lựa chọn đầu tay thích hợp để bổ sung sắt ở những bệnh nhân khỏe mạnh và ở những bệnh nhân ngoại trú không có triệu chứng có ID/IDA.

Management of iron deficiency | Hematology, ASH Education Program | American Society of Hematology (ashpublications.org)

  • Theo Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh Thiếu máu thiếu sắt ban hành tại QĐ 1832/ BYT năm 2020 khuyến cáo: Kéo dài, nên tiếp tục bổ sung sắt thêm ba tháng sau khi lượng huyết sắc tố trở đã về bình thường.

Các Câu Hỏi Liên Quan

Giải pháp hạn chế Protein sẽ bị biến tính trong môi trường có pH dưới 3 là gì?

Thực tế, pH trong dạ dày từ pH : 1 – 4 tùy thuộc tình trạng dạ dày trống hay chứa thức ăn.. ===> Lactoferrin sẽ bị PHÂN HỦY khi tiếp xúc dạ dày. …===> giải pháp để bảo vệ Lactoferrin …===> Làm Sao để Sidergin. ===> ..phóng thích tại ruột…===> điều này tương tự như Vitamin nhóm B ( B9 # Folic, B12) ===> Sanitas Farmaceutici….xử lý Lactoferrin, Vitamin nhóm B này………………………………………………………………………….. được phóng

thích tại ruột. # 02. Công nghệ phóng thích tại ruột.

  • Thực tế Bs đánh giá các loại sắt khác hấp thu khoảng 30%. 1 viên 40mg sắt giá 6k hấp thu được 30% là được 12mg để được 30mg cần khoảng 3 viên tổng chi phí là 18k, 1000mg cần khoảng 84 viên tổng chi phí là 000 vnđ.
  • 34 viên Sidergin có thể cung cấp Chi phí 34×24.000= 816.000vnđ kèm có Lactoferin. Tuy nhiên 1 hộp sữa có thành phần Lactoferin giá 395.000k cho 400g.

Vì vậy khi dùng Sidergin bệnh nhân sẽ hập thu tối đa lượng sắt và đặc biệt còn được bổ sung lượng Lactoferrin sẽ tiết kiệm rất nhiều.

Sidergin KHÔNG hoặc THẬN TRỌNG khi sử dụng trong trường hợp bệnh “Thiếu máu do thừa sắt” (Thalassemia).

Sắt dạng liposome (SunActive Fe) trong SIDERGIN có sinh khả

01.  Lactoferrin…thu gom sắt THỪA tích lũy trong ruột.

02.   Lactoferrin “dọn dẹp” tình trạng nhiễm khuẩn đường ruột ===> nâng sức khỏe đường ruột ===> Giảm tình trạng VIÊM ===> Cơ thể KHÔNG Hoặc Giảm tiết… Hepcidin….===> mở kho dự trữ sắt… và… tăng hấp thu sắt từ ruột, tăng hấp thu sắt vào mô, tế bào trong tế bào cơ thể.

03.  Sắt dạng liposome + Vitamin nhóm B + Lactoferrin …được PHÓNG THÍCH…..ĐỒNG THỜI      từ từ.. trong ruột <====> Hấp thu

đồng thời vào cơ thể ===> Tác động hiệp lực sẽ phát huy hiệu quả

tối ưu trên “Thiếu máu thiếu sắt & Tăng cường hệ miễn dịch ” của SIDERGIN.

Giá cao. Ngày 01 viên # 24.000 vnđ. ĐẮT NHẤT THỊ TRƯỜNG. Vi Sidergin có 03 lớp công nghệ: A. Công nghệ SunActive Fe (Phân tử sắt được bao trong lớp phospholipid kép # Ferro microincapsulato

(Sunactive Fe) # “Sắt dạng liposome”.

 

dung cao & hấp thu gần như hoàn toàn trong hệ tiêu hóa nên KHÔNG GÂY tồn dư sắt trong dạ dày – ruột. Không gây tác dụng kinh điển của viên bổ sung sắt như: Mùi tanh & vị kim loại, Buồn nôn & ợ nóng, trào ngược & loét dạ dày, táo bón & tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra dạng sắt Liposome của Sidergin được bào chế dạng viên nén có kiểm soát matrix giúp dễ dàng sử dụng và tránh sốc phản vệ như dạng tiêm sắt dextran.

Tùy vào tình tạng BN từng nhóm bệnh lý. Sẽ có các tiêu chí như:

  • PNMT: Dùng các sp ko mùi tanh và ko gây rối loạn tiêu hóa và ko ảnh hưởng đến thai
  • BN cao tuổi: Dùng các chế phẩm dễ hấp thu và chuyển hoá do cơ thể người cao tuổi bị lão hóa gây kém hấp thu hoạt chấ

Trẻ em: Đối tượng nhạy cảm cần các sản phẩm an toàn và có khuyến cáo cho trẻ em cụ thể theo từng lứa tuổi.

Chưa có thông tin rõ ràng về sự làm giảm gốc tự do của Lactofferin.

NUỐT trọn 01 Viên. Nếu bị hội chứng KHÓ NUỐT có thể bẻ đôi khi uống. …hoặc Bẻ…1/4…để dễ uống hoặc trộn với sữa ẤM……………………………………………………………… cháo

loãng… ẤM

Tuyệt đối: KHÔNG NGHIỀN MỊN & NHAI NÁT    !

Theo giấy phép quảng cáo số 2126/2023-XNQC của Bộ Y tế cấp phép: Sidergin được chỉ định: “tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tạo

hồng cầu, bổ sung vitamin B6, B9, B12″ cho đối tượng PHỤ NỮ MANG THAI. SIDERGIN an toàn.